Quay lại
Tiếp theo

Thứ ba, 05/07/2022 | 04:00 GMT+7


Hướng dẫn tuyển sinh đại học năm 2022

 Kính gửi:

- Thí sinh đăng ký dự tuyển vào Trường Đại học Đông Đô;

- Các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác tuyển sinh năm 2022.

Thực hiện Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non; Quyết định số 1683/QĐ-BGDĐT ngày 17/6/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non năm 2022; Công văn số 2598/BGDĐT-GDĐH ngày 20/6/2022 hướng dẫn tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để thống nhất triển khai nhiệm vụ theo tiến độ, Hội đồng tuyển sinh Nhà trường yêu cầu thí sinh, Trung tâm Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp, các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện quy định tại các văn bản nêu trên và đặc biệt lưu ý những nội dung sau:

I. Đối với thí sinh

1. Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh trên đề án tuyển sinh của Trường Đại học Đông Đô (https://daihocdongdo.edu.vn/, http://www.hdiu.edu.vn/home) và thực hiện đúng các quy định về điều kiện, hồ sơ, quy trình, thời gian dự tuyển; đăng ký nguyện vọng vào các ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh phù hợp với nguyện vọng và điều kiện của mình.

2. Khai báo đầy đủ và bảo đảm tính chính xác tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, chú ý thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có).

3. Từ ngày 01/7/2022 đến 17h00 ngày 18/7/2022, theo hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, thí sinh (trừ thí sinh đã và chưa tốt nghiệp các năm trước) sử dụng tài khoản đã được cấp để rà soát kết quả điểm học tập (học bạ) cấp trung học phổ thông (THPT) trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung (Hệ thống). Nếu có sai sót, phản ánh với người có trách nhiệm nơi thí sinh học cấp THPT để chỉnh sửa.

4. Từ ngày 12/7/2022 đến ngày 18/7/2022, thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trung cấp (gọi chung là thí sinh tự do) chưa đăng ký thông tin cá nhân trên Hệ thống phải thực hiện việc đăng ký để được cấp tài khoản sử dụng cho việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển (NVXT), cụ thể:

a) Tải mẫu phiếu đăng ký thông tin cá nhân (Phụ lục V) và kê khai thông tin trên phiếu;

b) Nộp phiếu tại điểm tiếp nhận (theo quy định và hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo nơi thí sinh thường trú) để nhận thông tin tài khoản phục vụ công tác tuyển sinh.

5. Đăng ký và xử lý nguyện vọng

a) Từ ngày 22/7/2022 đến 17h00 ngày 20/8/2022, thí sinh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung NVXT không giới hạn số lần đăng ký:

- Việc đăng ký NVXT đối với các phương thức xét tuyển thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (xem hướng dẫn tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia);

- Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, sửa, xem) thông tin của mình trên Hệ thống;

- Các nguyện vọng của thí sinh đăng ký xét tuyển vào các ngành, các phương thức tuyển sinh của Trường Đại học Đông Đô được xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất);

- Tất cả các NVXT của thí sinh theo các phương thức xét tuyển của Nhà trường được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 01 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký nếu đảm bảo điều kiện trúng tuyển;

- Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào Trường Đại học Đông Đô theo kế hoạch xét tuyển sớm, nếu đủ điều kiện trúng tuyển cần tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định.

b) Từ ngày 21/8/2022 đến ngày 17h00 ngày 28/8/2022:

- Thí sinh phải xác nhận số lượng, thứ tự NVXT trên Hệ thống đồng thời nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến.

- Riêng thí sinh thuộc diện hưởng chính sách ưu tiên (khu vực, đối tượng) phải phối hợp với các điểm tiếp nhận rà soát thông tin khu vực (Phụ lục VI) và đối tượng ưu tiên (nếu có), xác nhận số lượng NVXT, đồng thời nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến.

6. Ghi chú:

a) Thí sinh tìm hiểu kỹ hướng dẫn này và phải thực hiện đúng, đủ, hết quy trình đăng ký xét tuyển;

- Nếu thí sinh chưa rõ các nội dung khai báo, nộp lệ phí xét tuyển, thí sinh hãy liên hệ với cán bộ tại các điểm tiếp nhận, hỗ trợ công tác tuyển sinh hoặc cán bộ Trung tâm tuyển sinh và Hợp tác Doanh nghiệp Trường Đại học Đông Đô theo điện thoại 024 6288 1982 hoặc 0983282282 (hotline) để được hướng dẫn;

- Nếu thí sinh có khó khăn trong việc nhận tài khoản (tại Trường THPT hoặc tại Sở Giáo dục và Đào tạo), sử dụng tài khoản để đăng ký tuyển sinh, xử lý thông tin trên Hệ thống tuyển sinh, hãy liên hệ với Thầy Hoàng Đức Hà (đt 0904292806), cán bộ phụ trách IT của Nhà trường để được hướng dẫn.

b) Khi thí sinh chưa xác nhận số lượng, thứ tự nguyện vọng hoặc chưa nộp lệ phí xét tuyển thì Hệ thống chưa chấp nhận việc đăng ký NVXT của thí sinh.

7. Xác nhận nhập học

a) Đối với thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo (trừ các trường hợp được Nhà trường cho phép không nhập học). Trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh được tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để các trường xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.

b) Trước 17h00 ngày 30/9/2022, tất cả thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống.

8. Từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2022, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của Trường Đại học Đông Đô, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của Nhà trường. Thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học ở trường khác, nhưng được phép không nhập học ở trường ấy cũng được xét tuyển các đợt bổ sung của Trường Đại học Đông Đô.

9. Thí sinh nộp minh chứng xét tuyển tại Trường Đại học Đông Đô (theo hướng dẫn của đề án tuyển sinh về thời gian, địa điểm). Thí sinh xét tuyển có môn năng khiếu, sử dụng điểm năng khiếu của trường khác để xét tuyển, phải liên hệ với Trường Đại học Đông Đô để đăng ký dự thi, thi hoặc nộp điểm thi năng khiếu.

II. Sở Giáo dục và đào tạo

1. Chỉ đạo các trường THPT là các điểm tiếp nhận sử dụng tài khoản và mật khẩu đã được cấp trong quá trình tổ chức thi tốt nghiệp THPT để:

a) Kiểm tra, chỉnh sửa sai sót (nếu có, thông báo cho thí sinh), xác nhận thông tin khu vực ưu tiên (Phụ lục II, VI) và đối tượng ưu tiên của thí sinh; thời hạn thực hiện công việc theo Kế hoạch chung. Từ ngày 01/7/2022 đến 18/7/2022 kiểm tra, rà soát, cập nhật và xác nhận kết quả học tập cấp THPT trên Hệ thống.

b) Từ ngày 12/7/2022 đến ngày 18/7/2022, hướng dẫn và nhập thông tin cá nhân của thí sinh tự do chưa đăng ký trên Hệ thống, cấp tài khoản sử dụng cho thí sinh để thí sinh đăng ký NVXT.

2. Chỉ đạo các trường THPT mở các phòng máy tính nối mạng internet để thí sinh thực hiện đăng ký NVXT. Tổ chức hỗ trợ việc đăng ký nguyện vọng cho các thí sinh không có điều kiện đăng ký trực tuyến (chỉ hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh đăng ký xét tuyển, không được giữ tài khoản, mật khẩu và làm thay thí sinh).

4. Hỗ trợ thí sinh nộp lệ phí đăng ký xét tuyển trực tuyến theo quy định.

5. Hướng dẫn thí sinh phúc khảo các bài thi/môn thi, điều chỉnh NVXT (nếu có nhu cầu) ngay sau khi có kết quả phúc khảo thi tốt nghiệp THPT.

6. Từ ngày 10/7/2022 đến ngày 28/9/2022 cử cán bộ có kinh nghiệm về công tác tuyển sinh để trực, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh trong công tác tuyển sinh.

III. Trường Đại học Đông Đô

1. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục CNTT) gắn 01 mã số và cấp 01 tài khoản (tên truy cập và mật khẩu) để sử dụng trong công tác tuyển sinh. Khi đăng nhập Hệ thống phải cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin của Nhà trường; chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu, thông tin đưa lên Hệ thống.

2. Đề án tuyển sinh của Nhà trường cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó lưu ý:

a) Thông tin dễ hiểu, rõ ràng tránh gây nhầm lẫn giữa quy định xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế tuyển sinh với phương án tuyển sinh riêng của Trường Đại học Đông Đô; giữa tên các trường đại học có tuyển sinh; tuyển sinh vào phân hiệu của các trường; giữa các chương trình đào tạo của Trường Đại học Đông Đô;

b) Trường Đại học Đông Đô công bố công khai minh bạch điều kiện đảm bảo chất lượng trong việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh; các điều kiện sơ tuyển, điều kiện xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, ngưỡng đảm bảo chất lượng, chính sách ưu tiên của Nhà trường gắn với yêu cầu của ngành đào tạo;

c) Trường Đại học Đông Đô kiểm soát các điều kiện sơ tuyển, điều kiện phụ trong tuyển sinh, không để xảy ra tình trạng thí sinh đã trúng tuyển nhưng bị loại khi nhập học do không đủ điều kiện sơ tuyển, điều kiện phụ; không thông báo thí sinh trúng tuyển chính thức dưới mọi hình thức khi thí sinh chưa tốt nghiệp THPT.

3. Trường Đại học Đông Đô đảm bảo tuyệt đối chính xác, thống nhất các thông tin tuyển sinh khai báo trong Hệ thống với các thông tin trong đề án tuyển sinh (như mã trường, mã chương trình/ngành/nhóm ngành, mã phương thức xét tuyển, mã tổ hợp xét tuyển, chỉ tiêu xét tuyển, tiêu chí phụ,...) và trong các thông báo tuyển sinh. Nhà trường chịu trách nhiệm giải trình các nội dung của đề án tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo, với cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và theo yêu cầu; Đề án tuyển sinh của Trường Đại học Đông Đô được đăng trên trang thông tin điện tử (trang chủ DDU) của Nhà trường và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để phục vụ công tác hậu kiểm.

4. Trường Đại học Đông Đô xác định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử (trang chủ DDU) thông tin về chỉ tiêu, mức điểm, điều kiện nhận ĐKXT cho từng phương thức xét tuyển cho một ngành hoặc nhóm ngành.

5. Trường Đại học Đông Đô điều chỉnh và công khai trên trang thông tin điện tử (trang chủ DDU) và cập nhật vào Hệ thống mức điểm nhận hồ sơ đăng ký NVXT đối với các tổ hợp xét tuyển khác nhau, sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT và các điều kiện khác không trái với Quy chế tuyển sinh.

6. Trường Đại học Đông Đô giao Trung tâm Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp của Nhà trường bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác tuyển sinh, nắm vững quy chế để giải đáp các thắc mắc liên quan đến công tác tuyển sinh của Nhà trường và chế độ ưu tiên trong tuyển sinh.

7. Nếu thí sinh có nhu cầu, Trung tâm Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp của Trường Đại học Đông Đô sẽ tạo điều kiện hỗ trợ thí sinh sử dụng máy tính nối mạng internet của Trung tâm để thực hiện việc đăng ký NVXT.

8. Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên của Quy chế tuyển sinh. Điểm xét tuyển của thí sinh phải bao gồm cả điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng (nếu có) đối với tất cả các phương thức xét tuyển.

9. Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm

a) Cập nhật danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển theo phương thức xét tuyển sớm lên Hệ thống trước 17h00 ngày 21/7/2022.

b) Chỉ xét tuyển sớm với các phương thức không sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022.

c) Phải có phương án để không tuyển vượt số lượng chỉ tiêu đã dự kiến.

d) Thông báo cho thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) để thí sinh có thông tin và chủ động đăng ký NVXT trên Hệ thống.

e) Không yêu cầu hoặc thỏa thuận với thí sinh việc cam kết, xác nhận nhập học sớm dưới bất kỳ hình thức nào.

f) Tất cả các thí sinh trúng tuyển sớm phải được đưa lên Hệ thống để xử lý nguyện vọng nếu thí sinh có đăng ký NVXT.

Trung tâm Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp của Trường Đại học Đông Đô thông báo thời điểm nhận hồ sơ xét tuyển và tổ chức xét tuyển theo phương thức xét tuyển sớm, bảo đảm đồng bộ giữa việc thí sinh nộp hồ sơ về Trường và đăng ký NVXT trên Hệ thống.

10. Từ ngày 01/9/2022 đến 17h00 ngày 03/9/2022, Trường Đại học Đông Đô phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát dữ liệu trên Hệ thống trước khi tải dữ liệu, thông tin xét tuyển.

11. Từ ngày 04/9/2022 đến 17h00 ngày 15/9/2022 theo các mốc thời gian (Phụ lục VII), Trường Đại học Đông Đô tải dữ liệu, thông tin xét tuyển trên Hệ thống, tổ chức xét tuyển, xử lý NVXT trên Hệ thống để xác định nguyện vọng cao nhất trong số NVXT mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển.

12. Trung tâm Tuyển sinh và Hợp tác doanh nghiệp của Trường Đại học Đông Đô yêu cầu tất cả thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học.

13. Trên cơ sở số thí sinh xác nhận nhập học, Hội đồng Tuyển sinh của Trường Đại học Đông Đô tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo và cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và nhập học theo quy định.

14. Hội đồng Tuyển sinh của Trường Đại học Đông Đô công bố điểm trúng tuyển cùng với việc công bố thang điểm xét tuyển và thông tin tiêu chí phụ (nếu có). Cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển, nhập học các đợt, phương thức xét tuyển, các hình thức đào tạo theo đúng cấu trúc dữ liệu, quy định trong các danh mục về tuyển sinh đúng thời gian quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị đơn vị, cá nhân liên quan báo cáo kịp thời về Hội đồng Tuyển sinh để được giải đáp và hướng dẫn. Hội đồng Tuyển sinh yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan công tác tuyển sinh năm 2022 nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này./.

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- HĐT, BGH (để b/c);
- Các đơn vị, cá nhân liên quan (để t/h);
- Cổng TTĐT của Nhà trường;
- Lưu: VT, HĐTS.

TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
CHỦ TỊCH

(đã ký)

TS. Nguyễn Thái Sơn

 

 PHỤ LỤC VI
CÁC VĂN BẢN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN KHU VỰC
 

A. Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi được quy định:

1. Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.

2. Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19/3/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.

3. Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

4. Quyết định 73/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc điều chỉnh khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc miền núi. Quyết định này thay thế nội dung các xã tương ứng trong quyết định 447/QĐ-UBDT.

5. Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016- 2020.

6. Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh và đổi tên danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.

7. Công văn số 389/UBDT-CSDT ngày 30/3/2020 hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc, trong đó có việc quy định các xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135; các đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp, sáp nhập, đổi tên.

8. Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II và khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc và thiểu số giai đoạn 2021-2025.

9. Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

B. Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được quy định tại:

1. Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015.

2. Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 13/04/2015, của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Bình Định.

3. Quyết định số 2311/QĐ-TTg ngày 18/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Kiên Giang.

4. Quyết định số 2312/QĐ-TTg ngày 18/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa.

5. Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 01/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Bình Thuận.

6. Quyết định số 810/QĐ-TTg ngày 13/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Trà Vinh.

7. Quyết định số 1900/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Sóc Trăng.

8. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.

9. Quyết định số 1859/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc thành phố Hải Phòng.

10. Quyết định 596/QĐ-TTg ngày 28/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.

11. Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung xã Vĩnh Hải, huyện Hải Ninh, tỉnh Ninh Thuận vào sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020.

12. Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 24/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo thuộc tỉnh Quảng Nam.

13. Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.

C. Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 được quy định tại:

1. Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.

2. Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013.

3. Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 năm 2015.

4. Quyết định số 74/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 năm 2015.

5. Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm 2016.

6. Quyết định 75/QĐ-UBDT ngày 29/02/2016 của của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016.

7. Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19/04/2016 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm.

8. Quyết định 900/QĐ-TTg ngày 20/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020.

9. Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017-2021.

10. Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 về việc công nhận Xã An toàn khu tại tỉnh Ninh Bình.

11. Quyết định 2475/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 về việc công nhận Xã An toàn khu và Vùng An toàn khu ở tỉnh Lạng Sơn.

12. Quyết định 235/QĐ-TTg ngày 27/02/2019 về việc công nhận Xã An toàn khu và Vùng An toàn khu ở tỉnh Sóc Trăng.

13. Quyết định 1614/QĐ-TTg ngày 22/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận Xã An toàn khu tại tỉnh Ninh Thuận.

14. Quyết định 164/QĐ-TTg ngày 07/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Công nhận các xã An toàn khu tại tỉnh Quảng Nam.

15. Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 24/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

16. Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã An toàn khu thuộc tỉnh Kiên Giang.

Và các quyết định, văn bản khác liên quan đến khu vực ưu tiên nhưng không trái với quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.

 

[1] Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non (Quy chế tuyển sinh);

Quyết định số 1683/QĐ-BGDĐT ngày 17/6/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2022.

[2] CSĐT có thể tự quy định mã phương thức xét tuyển và thông báo cho thí sinh biết, tuy nhiên cần phải tham chiếu đến danh mục mã các phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (Phụ lục I).

[3] Mã phương thức xét tuyển: Mã phương thức xét tuyển gồm 3 ký tự do CSĐT tự định nghĩa nhưng phải tham chiếu với mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (trong trang Nghiệp vụ), hoặc có thể sử dụng mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (Phụ lục I).

[4] Mã tổ hợp xét tuyển:

- Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT (có sử dụng mã tổ hợp như xét tuyển theo phương thức sử dụng kết quả thi THPT) sử dụng Mã tổ hợp xét tuyển do Bộ GDĐT quy định; đối với các tổ hợp có môn năng khiếu, các môn năng khiếu NK1, NK2 là do CSĐT quy định.

- Đối với các phương thức xét tuyển khác: Mã tổ hợp gồm 3 ký tự do CSĐT tự quy định./.